Nhóm kiểm soát
Là nhóm người không nhận được thuốc chủng ngừa hoặc loại thuốc đang thử nghiệm. Thay vào đó, họ có thể nhận được sự can thiệp thông thường (thuốc, thuốc chủng ngừa, hoặc điều trị), giả dược hoặc không nhận được gì cả. Mục đích của cuộc thử nghiệm là so sánh những gì xảy ra trong mỗi nhóm. Các kết quả phải khác biệt giữa hai nhóm ở mức độ đủ để chứng minh rằng sự khác biệt xảy ra không phải là ngẫu nhiên.
Giả dược là điều trị ‘giả’, chẳng hạn như một viên chỉ có đường mà nhìn y hệt viên thuốc.Huyết tương từ bệnh nhân đã hồi phục
Huyết tương là phần chất lỏng của máu. Huyết tương này được lấy từ một người sau khi họ đã từng nhiễm bệnh. Chất lỏng này có kháng thể chống vi trùng. Đôi khi huyết tương này có thể được truyền cho người khác để giúp họ tránh bị bệnh hoặc giúp họ trở nên đỡ hơn.
COVAX
Sự hợp tác quốc tế nhằm hỗ trợ việc phát triển và cung ứng thuốc chủng ngừa COVID-19 một cách công bằng khắp thế giới.
Cơ vai
Một cơ bắp ở bả vai chỗ tiêm thuốc chủng ngừa.
Liều lượng
Một lượng thuốc được dùng.
Lỗi liều lượng
Khi thuốc được đưa mà sai liều lượng, sai thời điểm dùng thuốc hoặc đưa lầm người.
Tính hiệu quả dưới tình trạng có kiểm soát
Thuốc chủng ngừa có tác dụng tốt ra sao trong một cuộc khảo sát nghiên cứu.
Hiệu quả
Thuốc chủng ngừa có tác dụng tốt ra sao khi được sử dụng trong thế giới thực tế.
Không còn ca nhiễm trong vùng
Không có ca nhiễm nào trong một khu vực địa lý đã nêu rõ (ví dụ một quốc gia). Ví dụ: Bệnh sởi (measles) tại Úc.
Dịch bệnh
Mức lây lan rộng rãi hoặc gia tăng mau lẹ của một bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng vào một thời điểm nhất định. Có nhiều ca nhiễm hơn bình thường.